Gia đình Triều_Tiên_Anh_Tổ

  1. Trinh Thánh Vương hậu Từ thị (貞聖王后徐氏, 1692 - 1757), người ở Đạt Thành, là con gái của Đạt Thành Phủ viện quân Từ Tông Đệ (達城府院君徐宗悌) và Sầm Thành phủ phu nhân Lý thị ở Ngưu Phong (岑城府夫人牛峯李氏).
  2. Trinh Thuần Vương hậu Kim thị (貞純王后金氏, 1745 - 1805), người ở Khánh Châu, là con gái của Ngao Hưng phủ viện quân Kim Hán Trụ (鰲興府院君金漢耉) và Nguyên Phong phủ phu nhân Nguyên thị ở Nguyên Châu (原豊府夫人原州元氏).
  3. Ôn Hi Tĩnh tần Lý thị (溫僖靖嬪李氏, 1691 - 1721), người ở Hàm Dương. Cung hiệu là Diên Hỗ cung (延祜宮), mẹ sinh ra Hiếu Chương Thế tử.
  4. Chiêu Dụ Ánh tần Lý thị (昭裕暎嬪李氏, 1696 - 1761), người ở Toàn nghĩa. Cung hiệu là Tuyên Hi Cung (宣禧宮), mẹ sinh ra Trang Hiến Thế tử, tổ mẫu của Triều Tiên Chính Tổ.
  5. Quý nhân Triệu thị (貴人趙氏, 1707-1780), người ở Phong Nhưỡng. Con gái của Triệu Thai Hưng (趙台徵) và Phác phu nhân ở Mật Dương (密陽朴氏). Sơ phong Thục viên (淑媛), cuối đời Anh Tổ tấn phong Thục nghi (淑儀). Thời kì Chính Tổ, tấn tôn làm Quý nhân.
  6. Phế Thục nghi Văn thị (廢淑儀文氏, 1717 - 1776), không rõ xuất thân, vào cung làm cung nữ. Năm 1753, được Anh Tổ sủng hạnh, thăng vị Chiêu viên (昭媛). Năm 1771, thăng vị Thục nghi (淑儀), vào cuối đời Anh Tổ rất được sủng hạnh, đối với Trang Hiến Thế tử bất hòa thuận. Cuối những năm Anh Tổ trị vì, bà cùng Kim Thượng Tổ (金尚魯) âm mưu hại Thế tôn (tức Chính Tổ). Năm 1776, Chính Tổ kế vị, phế truất và ban chết.
  • Vương tử:
  1. Hiếu Chương Thế tử [孝章世子, 1719 – 1728], mẹ là Ôn Hi Tĩnh tần. Sơ phong là Kính Nghĩa quân (敬義君), vào năm 1724 được lập làm Vương thế tử. Sau khi Triều Tiên Chính Tổ lên ngôi, truy tặng làm Chân Tông đại vương (真宗大王). Thời Đế quốc Đại Hàn, ông được truy tặng làm Chân Tông Chiêu hoàng đế (真宗昭皇帝).
  2. Trang Hiến Thế tử [莊獻世子, 1735 - 1762], mẹ là Chiêu Dụ Ánh tần. Ban đầu thụy là Tư Điệu Thế tử (思悼世子), Chính Tổ kế vị cải thành Trang Hiến (莊獻). Thời Đế quốc Đại Hàn, ông được cải thụy thành Trang Tổ Ý hoàng đế (莊祖懿皇帝).
  • Vương nữ:
  1. Hòa Ức Ông chúa [和億翁主, 1717 - 1718], mẹ là Ôn Hi Tĩnh tần.
  2. Hòa Thuận Ông chúa [和順翁主, 1720 - 1758], mẹ là Ôn Hi Tĩnh tần. Hạ giá Nguyệt Thành úy Kim Hán Tẫn (金漢藎; 1720 - 1758).
  3. Hòa Bình Ông chúa [和平翁主, 1727 - 1748], mẹ là Chiêu Dụ Ánh tần. Hạ giá lấy Cẩm Bình úy Phác Minh Nguyên (朴明源; 1725 - 1790).
  4. 3 Ông chúa con gái với Chiêu Dụ Ánh tần][2].
  5. Hòa Hiệp Ông chúa [和協翁主, 1731 - 1752], mẹ là Chiêu Dụ Ánh tần. Hạ giá lấy Vĩnh Thành úy Thân Quang Tuy (申光綏).
  6. Ông chúa [翁主, 1735 - 1736], mẹ là Quý nhân Triệu thị.
  7. Hòa Hoãn Ông chúa [廢和緩翁主, 1738 - 1808], mẹ là Chiêu Dụ Ánh tần. Hạ giá lấy Nhật Thành úy Trịnh Trí Đạt (鄭致達). Sau khi Hòa Bình ông chúa qua đời, bà được Anh Tổ yêu thương, triệu vào cung và hết mực yêu quý. Ông chúa vì thế sinh kiêu, can thiệp triều chính. Tuy với Trang Hiến Thế tử là anh em cùng mẹ, nhưng bà muôn phần bất kính. Năm 1778, bị tước phong hiệu và được phục hiệu thời Cao Tông.
  8. Hòa Nhu Ông chúa [和柔翁主, 1740 - 1777], mẹ là Quý nhân Triệu thị. Hạ giá lấy Xương Thành úy Hoàng Nhân Điểm (黃仁點).
  9. Hòa Ninh Ông chúa [和寧翁主, 1753 - 1821], mẹ là Phế Thục nghi. Hạ giá lấy Thanh Thành úy Thẩm Năng Kiến (沈能建; 1752 - 1817).
  10. Hòa Cát Ông chúa [和吉翁主, 1754 - 1772], mẹ là Phế Thục nghi. Hạ giá lấy Lăng Thành úy Cụ Mẫn Hòa (具敏和; ? - 1800).